Câu hỏi
|
Nội dung
|
Câu 1
(2,5
điểm)
|
Nêu các khuynh hướng chính trị và những biểu hiện của nó
trong phong trào yêu nước chống Pháp từ cuối thế kỉ XIX đến đầu năm 1930. Từ
kết cục của mỗi khuynh hướng, hãy rút ra kết luận về con đường giải phóng dân
tộc Việt Nam.
|
-
Các khuynh hướng chính trị và những biểu hiện của nó trong phong trào yêu
nước chống Pháp từ cuối thế kỉ XIX đến đầu năm 1930:
|
|
+ Phong trào yêu nước chống Pháp
cuối thế kỉ XIX diễn ra theo khuynh hướng
phong kiến, biểu hiện là các cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê...
|
|
+ Phong trào yêu nước đầu thế kỉ
XX diễn ra theo khuynh hướng tư sản, biểu hiện ở hai xu hướng chủ yếu: 1- Xu
hướng bạo động (đại biểu là Phan Bội Châu) với việc lập Hội Duy Tân, tổ chức
phong trào Đông du, thành lập Việt Nam Quang phục hội; 2- Xu hướng cải cách
(đại biểu là Phan Châu Trinh) với việc thành lập trường học mới (tiêu biểu là
Đông Kinh nghĩa thục), cuộc vận động Duy tân, biến thành bạo động trong phong
trào đấu tranh chống thuế ở Trung Kì.
|
|
+ Phong trào yêu nước từ sau Chiến
tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930 có hai khuynh hướng: 1- Khuynh hướng
tư sản, biểu hiện qua những cuộc đấu tranh chống độc quyền hải cảng Sài Gòn,
chống độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì, thành lập Đảng Lập hiến; thành
lập các tổ chức chính trị (Việt Nam nghĩa đoàn, Phục Việt, Hưng Nam, Thanh
niên cao vọng), lập các nhà xuất bản (Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã, Quan
hải tùng thư), ra báo chí tiến bộ (Chuông rạn, Người nhà quê, An Nam trẻ...),
đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu, truy điệu và để tang Phan Châu Trinh; Việt
Nam Quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái; 2- Khuynh hướng vô sản, biểu hiện qua sự phát triển của phong trào
công nhân theo phương hướng từ tự phát đến tự giác, những hoạt động cách mạng
của Nguyễn Ái Quốc, gắn liền với sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên và cuộc vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
|
|
-
Từ kết cục của mỗi khuynh hướng, rút ra kết luận về con đường giải phóng dân
tộc Việt Nam:
|
|
+ Những phong trào yêu nước theo
các khuynh hướng phong kiến hoặc tư sản đều thất bại, chứng tỏ các các hệ tư tưởng
phong kiến và tư sản không đủ sức giúp nhân dân Việt Nam thoát khỏi kiếp nô
lệ. Vì thế độc lập dân tộc không gắn liền với chủ nghĩa phong kiến hoặc chủ
nghĩa tư bản.
|
|
+ Phong trào yêu nước theo khuynh
hướng vô sản giành được thắng lợi với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam,
nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam, khẳng định con
đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
|
|
Câu 2
(2,5
điểm)
|
Trình
bày và nhận xét sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng giữa các nước
Đồng minh tại Hội nghị Ianta (2-1945).
|
- Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng:
|
|
+
Ở châu Âu:
quân đội Liên Xô chiếm
đóng miền Đông
nước Đức, Đông
Béclin và các
nước Đông Âu; quân đội Mĩ, Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Béclin và các nước Tây Âu. Vùng Đông
Âu thuộc phạm
vi ảnh hưởng
của Liên Xô, vùng Tây
Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
|
+ Ở châu Á: trả lại cho Liên Xô
miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin, đóng quân ở
Bắc Triều Tiên. Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên. Trừ Trung
Quốc, các vùng còn lại của châu Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương
Tây.
|
|
- Nhận xét: Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng tại Hội nghị
Ianta chủ yếu là sự phân chia giữa Liên Xô
và Mĩ. Sự phân chia đó cùng với những thoả thuận về sau giữa ba cường
quốc Liên Xô, Mĩ, Anh trở thành
khuôn khổ của trật tự thế giới mới - trật tự hai cực Ianta. Các nước vốn là đồng
minh trong Chiến tranh thế
giới thứ hai nhanh chóng chuyển
sang thế đối
đầu.
|
|
Câu 3
(3,0
điểm)
|
Nêu
lí do thành lập và vai trò mặt trận thống nhất dân tộc đầu tiên của riêng
Việt Nam do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo.
|
- Mặt trận thống nhất dân tộc đầu
tiên của riêng Việt Nam là Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh):
|
|
- Lí do thành lập:
|
|
+ Yêu cầu tập hợp lực lượng toàn
dân tộc vào cuộc đấu tranh giành độc lập tự do: Chiến tranh thế giới thứ hai
bùng nổ và ngày càng lan rộng, tác động đến tình hình Việt Nam... Phát xít
Nhật vào Đông Dương (9-1940). Nhân dân Việt Nam phải chịu hai tầng áp bức,
“quyền lợi của mọi bộ phận, mọi giai cấp đều bị cướp giật, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”.
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát
triển gay gắt, nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra vô cùng cấp thiết. Cần
huy động lực lượng toàn dân tộc đứng lên tự giải phóng.
|
|
+ Yêu cầu giải quyết vấn đề dân
tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương: Đông Dương có ba quốc gia dân
tộc, cùng đoàn kết chống kẻ thù chung, nhưng ở mỗi nước có những đặc điểm riêng, cần phải
giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái
Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, chỉ đạo xây dựng thí điểm Việt
Minh ở Cao Bằng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì, chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ
từng nước ở Đông Dương, quyết định thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng:
Việt Nam độc lập đồng minh, Ai Lao độc lập đồng minh và Cao Miên độc lập đồng minh.
|
|
- Vai trò của Mặt trận Việt Minh đối với cách mạng Việt Nam
|
|
+ Đoàn kết mọi người Việt Nam có
lòng yêu nước thương nòi, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn
giáo, tín ngưỡng; cô lập cao độ kẻ thù đế quốc và tay sai để chĩa mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
|
|
+ Đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị tiến
lên Tổng khởi nghĩa: Việt Minh là nơi tổ chức, giác ngộ và rèn luyện lực
lượng chính trị cho Cách mạng tháng Tám, một lực lượng cơ bản và có ý nghĩa
quyết định trong Tổng khởi nghĩa giành chính quyền; tạo cơ sở để xây dựng lực
lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng.
|
|
+ Động viên toàn dân tham gia cao
trào đánh Pháp, đuổi Nhật; đi từ khởi nghĩa từng phần, tiến lên Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền trong cả nước; thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà; góp phần cùng phe Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
|
|
+ Cùng với Liên Việt, tăng cường
đoàn kết và huy động sức mạnh toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
chế độ dân chủ cộng hoà; tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược.
|
|
Câu 4
(3,0
điểm)
|
Hãy
phân tích thái độ chính trị mỗi thế lực ngoại xâm để xác định kẻ thù chính
của nhân dân Việt Nam sau ngày Cách mạng tháng Tám 1945 thành công.
|
-
Sau ngày Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, trên đất nước Việt Nam có nhiều thế lực ngoại xâm: ngoài quân Pháp và
quân Nhật đã có mặt từ trước,
quân Anh kéo vào miền Nam, quân
Trung Hoa Dân quốc tràn vào miền Bắc, hậu thuẫn là đế quốc Mĩ.
|
- Quân đội Nhật là quân đội bại
trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chờ quân Đồng minh giải giáp để hồi
hương. Mặc dù quân Nhật còn có những hành động chống phá cách mạng Việt Nam,
nhưng không còn là kẻ thù trực tiếp của cách mạng Việt Nam như trong Cách
mạng tháng Tám.
|
|
- Anh vào Đông Dương với danh
nghĩa Đồng minh làm nhiệm vụ giải giáp phát xít Nhật ở phía Nam Vĩ tuyến 16.
Do phải lo đối phó với phong trào giải phóng dân tộc đang lên cao trong các
thuộc địa của Anh, nên họ không có khả năng ở lại Đông Dương lâu dài. Họ giúp
Pháp trở lại Đông Dương.
|
|
- Quân đội Trung Hoa Dân quốc vào
Việt Nam với danh nghĩa Đồng minh làm
nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật ở phía Bắc Vĩ tuyến 16. Nhưng họ phải
lo đối phó với lực lượng cách mạng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo đang ngày
càng phát triển mạnh, nên sớm muộn cũng phải rút quân về nước.
|
|
- Mĩ có chiến lược toàn cầu, nhưng
đang phải lo ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản ở Tây Âu, đồng thời
giúp Trung Hoa Dân quốc ở Trung Quốc, nên chưa có khả năng can thiệp trực tiếp
vào Việt Nam.
|
|
- Pháp âm mưu xâm lược Việt Nam
lần thứ hai. Ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, Chính phủ Đờgôn
quyết định thành lập một đạo quân viễn chinh trở lại xâm lược Đông Dương, cử
Cao uỷ Pháp ở Đông Dương. Ngày 2-9-1945, quân Pháp xả súng bắn vào dân chúng
ở Sài Gòn - Chợ Lớn đang dự mit tinh chào mừng “Ngày Độc lập”. Ngày
23-9-1945, chúng nổ súng tiến công ở Sài Gòn, rồi ngày càng mở rộng địa bàn
chiếm đóng ở Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ. Thực dân Pháp bộc lộ rõ dã tâm xâm
lược Việt Nam. Vì thế, kẻ thù chính của cách mạng Việt Nam là thực dân Pháp xâm lăng, cần phải tập trung ngọn
lửa đấu tranh vào chúng.
|
|
Câu 5
(3,0
điểm)
|
Thiện chí của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
nhằm giải quyết quan hệ với Pháp bằng con đường hoà bình trong những năm
1945-1954 thể hiện như thế nào? Trình bày những điều kiện dẫn tới việc triệu
tập Hội nghị Giơnevơ 1954 về Đông Dương.
|
- Thiện chí của Chính phủ nhằm giải quyết quan hệ với Pháp bằng con
đường hoà bình trong những năm 1945-1954:
|
|
+ Từ khi thực dân Pháp trở lại xâm
lược Việt Nam (9-1945), với thiện chí nhân đạo và hoà bình, Chính phủ và Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã dùng biện pháp đàm phán và nhân nhượng cho thực dân Pháp
nhiều quyền lợi, thể hiện rõ nhất qua việc kí Hiệp định sơ bộ ngày 6-3-1946
và Tạm ước ngày 14-9-1946... Trái ngược với thiện chí của Việt Nam, thực dân
Pháp nuôi hi vọng giành thắng lợi bằng quân sự. Vì thế, thiện chí của Chính
phủ và nhân dân Việt Nam không đem lại kết quả mong muốn.
|
|
+ Đến đông - xuân 1953-1954, cùng
với quyết định mở cuộc tiến công chiến lược, Chính phủ Việt Nam chủ trương
đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao để kết thúc
cuộc kháng chiến. Tháng 11-1953,
Chủ tịch Hồ Chí Minh
tuyên bố: “... nếu Chính phủ Pháp đã
rút ra được bài học trong
cuộc chiến tranh mấy năm
nay, muốn đi đến đình chiến ở Việt Nam bằng cách thương lượng và giải
quyết các vấn đề Việt Nam theo đường lối hoà bình thì nhân dân và Chính phủ
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sẵn sàng tiếp ý muốn đó”.
|
|
- Những điều kiện dẫn tới việc triệu tập Hội nghị Giơnevơ 1954 về Đông
Dương:
|
|
+ Thắng lợi về quân sự của nhân dân Việt Nam tạo cơ sở cho đấu tranh
ngoại giao: Cuộc kháng chiến của dân tộc Việt Nam liên tiếp giành nhiều
thắng lợi to lớn và toàn diện. Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược đông -
xuân 1953-1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ đã đập tan cố gắng quân sự cao
nhất và cũng là cố gắng cuối cùng của thực dân Pháp với sự giúp sức của đế
quốc Mĩ, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh và tạo cơ sở thực lực về quân
sự cho cuộc đấu tranh ngoại giao để kết thúc cuộc kháng chiến.
|
+ Về phía thực dân Pháp: Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương trở
thành một gánh nặng về kinh tế và xã hội đối với nước Pháp. Họ muốn đi đến
một giải pháp thương lượng trên thế mạnh, vì vậy đã quyết định tranh thủ viện
trợ Mĩ nhằm thực hiện kế hoạch quân sự Nava với hi vọng tìm lối thoát trong
danh dự. Nhưng nỗ lực cuối cùng này cũng bị thất bại. Pháp cần tới bàn đàm
phán để kết thúc chiến tranh.
|
|
+ Về mặt quốc tế: Nguyện vọng của nhân dân thế giới là hoà bình.
Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953), thực chất là một cuộc đọ sức giữa
hai phe kết thúc mà không phân thắng
bại. Xu thế hoà hoãn xuất hiện. Các nước lớn đều cho rằng tương quan lực
lượng quốc tế đang ở thế cân bằng. Tháng 1-1954, Hội nghị Ngoại trưởng 4 nước
Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp ở Béclin thoả thuận về việc triệu tập một Hội nghị
quốc tế để giải quyết vấn đề Triều Tiên và chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà
bình ở Đông Dương.
|
|
Câu 6
(3,0
điểm)
|
Đại hội lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9-1960)
xác định cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc có vai trò gì đối với cách mạng cả nước? Vai trò đó được thể hiện
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ như thế nào?
|
- Đại hội lần thứ III của Đảng Lao
động Việt Nam (9-1960) xác định cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai
trò quyết định nhất đối với sự phát
triển của cách mạng cả nước.
|
|
-
Vai trò của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ:
|
|
+ Làm cho miền Bắc vững mạnh, trở
thành hậu phương lớn của tiền tuyến lớn miền Nam. Khẩu hiệu của miền Bắc là:
“Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng giặc Mĩ xâm lược”, “Thóc không
thiếu một cân, quân không thiếu một người”...
|
|
+ Làm cho miền Bắc đủ sức đánh
thắng chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, góp phần làm cho ý chí xâm lược
của Mĩ bị lung lay, buộc họ phải ngồi vào bàn đàm phán và kí Hiệp định Pari
về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.
|
|
+ Làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối
với cách mạng Lào và Campuchia, thường xuyên
chi viện sức người, sức của cho chiến trường hai nước bạn; góp phần
củng cố và tăng cường khối đoàn kết ba dân tộc ở Đông Dương trong cuộc chiến
đấu chống kẻ thù chung.
|
|
Câu 7
(3,0
điểm)
|
Quan hệ Mĩ - Liên Xô trong
và sau Chiến tranh thế giới thứ hai
có gì khác nhau? Cuộc Chiến tranh lạnh được
khởi động như thế nào trong những năm 1947- 1949?
|
- Sự thay đổi quan hệ giữa Liên Xô và Mĩ: từ chỗ là đồng minh chống
phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô và Mĩ trở thành đối thủ
của nhau sau chiến tranh.
|
|
- Sự khởi động cuộc Chiến tranh lạnh trong những năm 1947-1949:
|
|
+ Tháng 3-1947, trong thông điệp
tại Quốc hội Mĩ, Tổng thống Truman khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy
cơ đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì,
nhằm biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô và các nước dân
chủ nhân dân Đông Âu từ phía nam của các nước này.
|
|
+ Tháng 6-1947, Mĩ đề ra Kế hoạch Mácsan nhằm giúp các nước Tây
Âu phục hồi kinh tế sau chiến tranh, đồng thời tập hợp các nước này vào liên
minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
|
|
+ Tháng 4-1949, Mĩ thành lập Tổ
chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của
các nước tư bản chủ nghĩa do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội
chủ nghĩa Đông Âu. Đối lập với các hoạt động
của Mĩ và các nước phương Tây, tháng 1-1949, Liên Xô và các nước Đông
Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)./.
|
Download Đáp án tại đây
Nhận xét
Đăng nhận xét