ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN LỊCH SỬ NĂM 2004



Bảng A

Hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Câu 1: (3 điểm)
Mở đầu: Yêu cầu khách quan của lịch sử nước ta từ sau năm 1884; sự bất lực của nhà Nguyễn trước giặc ngoại xâm và sự thất bại của phong trào Cần vương chứng tỏ: không thể giải phóng đất nước khỏi ách thống trị của thực dân Pháp theo phương thức cổ truyền dưới ngọn cờ phong kiến; cần có phương hướng cứu nước mới. (0,5 đ)
1. Trình bày các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, nêu vắn tắt ý nghĩa lịch sử, phân tích sự bế tắc của các phong trào đó: (1,5đ)
-                             Phong trào nông dân Yên Thế
-                             Các phong trào nông dân mang màu sắc tôn giáo
-                             Hoạt động của Phan Bội Châu và xu hướng vũ trang bạo động
-                             Hoạt động của Phan Châu Trinh và xu hướng cải cách
-                             Các phong trào yêu nước của tư sản và tiểu tư sản.
2. Khái quát về nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: bế tắc về phương hướng cứu nước, không tìm ra con đường cứu nước phù hợp với lịch sử nước ta trong hoàn cảnh đương thời: (1 đ)
-     Chưa tìm ra lực lượng xã hội tiên tiến đủ sức lãnh đạo công cuộc cứu nước,
-     Không thấy được sức mạnh to lớn, quyết định của công, nông và các tầng lớp nhân dân lao động khác cũng như chưa biết cách tập hợp lực lượng của toàn dân tộc,
-     Không tìm ra tương lai tươi sáng cho sự phát triển của dân tộc sau khi đánh đuổi ngoại xâm trong bối cảnh: chế độ phong kiến đã lỗi thời, tư sản quốc tế phản động, chà đạp lên quyền lợi của dân tộc và của nhân dân, tư sản dân tộc yếu ớt, phụ thuộc đế quốc.

Câu 2: (2 điểm)

Nội dung

Phong trào 1930 - 1931
Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939
Mục tiêu
- Chống đế quốc, phong kiến, đòi thực hiện các quyền tự do dân chủ, chia ruộng đất công cho nông dân
- Chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do dân chủ, cơm áp và hoà bình
Lực lượng
- Công nhân và nông dân
- Công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân khác
Hình thức và phương pháp đấu tranh
- Mít tinh, biểu tình, khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
- Bãi công, bãi thị, bãi khoá, mít tinh, kết hợp đấu tranh công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp
Kết quả và ý nghĩa lịch sử
- Giáng một đòn quyết liệt vào bè lũ đế quốc và phong kiến tay sai
- Thành lập được các Xô Viết
- Tuy thất bại nhưng khẳng định quyền lãnh đạo cách mạng của Đảng, của liên minh công nông là cuộc diễn tập đầu tiên của nhân dân ta chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám
- Tập hợp được đông đảo các tầng lớp nhân dân, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi
- Đảng ta đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm trong việc sáng tạo ra các hình thức hoạt động đấu tranh để phát huy sức mạnh sáng tạo của quần chúng.
- Là cuộc diễn tập thứ hai chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa tháng 8/1945

Chú ý: Mỗi nỗi dung so sánh của bảng trên được 0,5 điểm, yêu cầu phải điền đúng, đủ và gọn.


Câu 3: (9 điểm) : Cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954) không chỉ là một cuộc chiến tranh giải phóng…
1. Sơ lược về sự mở đầu của cuộc kháng chiến, bối cảnh, đường lối kháng chiến. (0,5 đ)
2. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho toàn dân tộc: Đánh bại cuộc xâm lược của đế quốc Pháp, giải phóng tổ quốc. Trải qua 9 năm kháng chiến, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ VN DCCH, nhân dân ta đã lần lượt tiến hành các chiến dịch lớn: (trình bày vắn tắt kết quả và ý nghĩa lịch sử ). (4,5 đ)
- Chiến đấu ở các đô thị (0,5 đ)
- Chiến dịch Việt Bắc (thu - đông 1947) (1 đ)
- Chiến dịch Biên giới (thu - đông 1950) (1 đ)
– Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953-1954 và cuối cùng với chiến dịch Điện Biên Phủ nhân dân ta đã buộc thực dân Pháp phải chấm dứt chiến tranh, ký kết Hiệp định Giơ-ne-vơ công nhận nền độc lập của dân tộc Việt Nam, miền Bắc hoàn toàn giải phóng. (2đ)
3. Đồng thời, với chủ trương “kháng chiến – kiến quốc”, 9 năm kháng chiến cũng là 9 năm dân tộc ta còn tiếp tục từng bước thực hiện các mục tiêu cách mạng do Đảng đề ra từ ngày thành lập góp phần cơ bản nâng cao khả năng, tinh thần và lực lượng chiến đấu đánh bại quân xâm lược Pháp. (4 đ)
Cách mạng tháng Tám và năm đầu tiên sau cách mạng đã thực hiện một bước quan trọng các mục tiêu cách mạng: lật đổ chế độ phong kiến, xây dựng chế độ mới với chính thể dân chủ cộng hoà lần đầu tiên trong lịch sử. (0,5 đ)
Trong những năm kháng chiến, chúng ta đã: (3,5 đ)
-         Tiếp tục xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân (0,5 đ)
-         Xây dựng nền văn hoá, nền giáo dục mới (dân tộc, khoa học, đại chúng) (1 đ)
-         Tiếp tục phát triển và cải tạo nền kinh tế, thực hiện từng bước các nhiệm vụ của cách mạng dân chủ: (2đ)
+ Chính sách giảm tô 25%
+ Chia ruộng đất công và ruộng đất của thực dân, Việt gian cho nông dân
+ Đặc biệt, Đại hội 2 của Đảng (1951) đã nêu nhiệm vụ tiến hành cách mạng ruộng đất, xoá bỏ sự bóc lột của giai cấp phong kiến. Trên cơ sở đó thực hiện: 1953: Từ cương lĩnh ruộng đât đến ban hành sắc lệnh “cải cách ruộng đất”. Cho đến trước chiến thắng Điện Biên Phủ, thực hiện 5 đợt triệt để giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất ở vùng tự do.
4. Kết luận: 9 năm kháng chiến chống Pháp là 9 năm chiến tranh giải phóng dân tộc đồng thời xây dựng xã hội mới.

Câu 4: Tại sao ở nước Nga 1917…(3 điểm)
-         Tình hình nước Nga trước Cách mạng tháng Hai năm 1917. Nhấn mạnh những mâu thuẫn trong lòng nước Nga trước cách mạng. Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới nổ ra vào tháng 2 là không tránh khỏi (0,5 điểm)
-         Diễn biến chính và kết quả cuộc cách mạng tháng Hai năm 1917 (0,5 điểm).
-         Tình hình nước Nga sau cách mạng tháng Hai (từ tháng 4 đến tháng 7/1917), sau cách mạng tháng Hai nước Nga vẫn chưa thoát khỏi cuộc khủng hoảng. Nhiều mâu thuẫn vẫn tồn tại đòi hỏi phải giải quyết. Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản bất lực trước những vấn đề cấp bách: hoà bình, ruộng đất, cứu đói.Tình thế cho một cuộc cách mạng vô sản đã chín muồi (1 điểm)
-         Diễn biễn chính và kết quả cuộc Cách mạng tháng Mười Nga (0,5 điểm)
-         Tính tất yếu của hai cuộc cách mạng này trong năm 1917 (0,5 điểm)

Câu 5: ( 3 điểm )
1.     Đặt vấn đề: Trình bày vắn tắt về bối cảnh dẫn đến công cuộc đổi mới ở nước ta
2.     Nêu 4 nhóm sự kiện lớn có ảnh hưởng đến chủ trương đổi mới (Mỗi ý 0,75đ)
2.1.         Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc theo hướng kinh tế thị trường bắt đầu diễn ra từ 1978. Đạt được nhiều thành tựu nổi bật, được Đảng và Chính phủ Việt Nam quan tâm (do có nhiều tương đồng về văn hoá truyền thống và kinh tế xã hội, mặc dù trong thời gian này quan hệ Việt – Trung còn căng thẳng, chưa được bình thường hoá.
2.2.         Công cuộc cải tổ ở Liên Xô là một sự khích lệ quyết tâm đổi mới. Nhưng sự không thành công sau đó dẫn tới sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và nhiều nước Đông Âu để lại nhiều bài học kinh nghiệm về con đường cải tổ, về vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, về quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong quá trình cải tổ…
2.3.         Thành công của các NICs ở Đông Á và khu vực đã gợi ý nhiều bài học kinh nghiệm về cách thức, con đường phát triển đối với những nước vốn xuất phát từ kinh tế nông nghiệp cổ truyền, có các quan hệ xã hội theo kiểu Á Đông.
2.4.         Xu thế hợp tác và cạnh tranh thay thế dần xu thế đối đầu và xung đột trong quan hệ quốc tế. Tình huống này buộc các quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế khép kín không mở cửa như Việt Nam phải định hướng lại tư duy về phát triển.
3. Kết luận: Chủ trương đổi mới ở Việt Nam là do đòi hỏi bức thiết của cuộc sống, là sự gặp gỡ giữa sự năng động, sáng tạo của quần chúng với sự nhạy cảm, sáng suốt của lãnh đạo. Đồng thời những biến đổi quan trọng của tình hình thế giới trong những năm 1980 đã ảnh hưởng lớn đến chủ trương đổi mới của nước ta, đồng thời gợi ra những bài học kinh nghiệm mà nước ta có thể tham khảo ở các mức độ khác nhau.

Bảng B
Đáp án tham khảo theo hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Câu 1. Trình bày quá trình đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại  giao của nhân dân ta trong thời gian từ 2/9/1945 đến 21/7/1954 nhằm giữ vững chính quyền bảo vệ độc lập dân tộc
a, Vài nét về bối cảnh Việt Nam sau ngày độc lập dân tộc. Nhấn mạnh khó khăn thử thách đe doạ chính quyền non trẻ và nền độc lập dân tộc.
b, Quá trình đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao từ 2/9/1945 đến 19/12/1946 nhằm giữ vững chính quyền bảo vệ độc lập dân tộc.
- 23/9/1945 nhân dân Nam Bộ được sự hưởng ứng của nhân dân cả nước đứng lên 0,25 điểm kháng chiến chống Pháp bảo vệ độc lập dân tộc.
- Ở miền Bắc, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tranh thủ Mỹ kiềm chế Tưởng, nhân nhượng cho Tưởng một số yêu sách nhất định, dành cho tướng lĩnh thân Tưởng một số ghế trong Quốc hội, trong Chính phủ liên hiệp, nhưng buộc chúng phải ủng hộ cuộc kháng chiến chống Pháp, ủng hộ chính sách đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta. Nhờ sách lược ngoại giao mềm dẻo đó, ta đã củng cố được chính quyền, phân hoá kẻ thủ, bảo vệ độc lập dân tộc.
- 28/2/1946 Pháp Tưởng ký hiệp ước Hoa - Pháp. Lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ động ký với Pháp Hiệp định sơ bộ 6/3/1946. Ý nghĩa của Hiệp định đối với công cuộc bảo vệ chính quyền, độc lập dân tộc.
- Những hoạt động ngoại giao của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh sau ngày 6/3/1946 nhằm tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng để bước vào cuộc chiến tranh chống Pháp sau này. Hội nghị trù bị Đà Lạt, hội nghị chính thức ở Phôngtennơblô, chuyến thăm Pháp dài ngày của Hồ Chí Minh dẫn đến Tạm ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân ta tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
c, Quá trình đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao từ 19/12/1946 đến 13/3/1954
- Thực hiện đường lối kháng chiến “toàn dân toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh”, ngay từ đầu Đảng ta và Hồ Chí Minh đã kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao nhằm phá tan âm mưu đánh nhanh thắng nhanh, cô lập cuộc kháng chiến của nhân dân ta của thực dân Pháp.
- Trên mặt trận quân sự, giành thắng lợi trong 60 ngày đêm ở Thủ đô Hà Nội và các đô thị lớn, bảo vệ và giữ vững chính quyền, đưa cuộc kháng chiến của ta về chiến khu Việt Bắc an toàn. Chiến thắng trong chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947 đập tan kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp, bảo vệ và mở rộng căn cứ địa của cuộc kháng chiến.
- Ở mặt trận ngoại giao, ta đã chủ động vượt biên giới Tây Nam lập cơ quan đại diện ở một số nước Đông Nam Á, Đông Âu, làm phá sản bước đầu âm mưu cô lập cuộc kháng chiến của nhân dân ta của thực dân Pháp.
- 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời; từ tháng 1/1950, các nước xã hội chủ nghĩa lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta góp phần nâng cao uy tín và địa vị của Nhà nước Việt Nam DCCH trên trường quốc tế.
- Chiến thắng trong Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 ta đã dành được quyền chủ động về chiến lượng trên chiến trường chính, mở rộng căn cứ địa nối liền hậu phương của cuộc kháng chiến với Trung Quốc và các nước XHCN.
d, Quá trình kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến: Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954, Chiến dịch Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơ ne vơ
- Đảng ta và Hồ Chí Minh sớm nhận định đánh đến một lúc nào đó sẽ mở mặt trận ngoại giao, vừa đánh vừa đàm, lấy đấu tranh quân sự làm cơ sở cho đấu tranh ngoại giao
- Quan hệ giữa chiến thắng Điện Biên Phủ và việc ký kết Hiệp định Giơ-ne-vơ
- Ý nghĩa của chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơnevơ đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, sự phối hợp nhịp nhàng giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao góp phần quan trọng bảo vệ vững chắc chính quyền và nền độc lập dân tộc
Câu 2. Kinh nghiệm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao… được vận dụng trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước:
a, Khái quát được kinh nghiệm đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao là nghệ thuật quân sự của dân tộc ta trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
b, Thể hiện đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta, nhờ đường lối đúng đắn đó mà chúng ta đã giành thắng lợi trong kháng chiến chống thực dân Pháp
c, Vận dụng kinh nghiệm đó trong kháng chiến chống Mỹ 1954 – 1975:
- Giai đoạn 1954 – 1968: Kết hợp giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao giành thắng lợi trong các chiến lược chiến tranh của Mỹ, tranh thủ sự giúp đỡ của nhân dân thế giới.
- Giai đoạn 1968 – 1973: Sau thắng lợi của cuộc tổng tấn công nổi dậy 1968, ta chủ động mở mặt trận ngoại giao, Hiệp định Pari về vấn đề Việt Nam bắt đầu.
- Thắng lợi cuộc tiến công năm 1972, đặc biệt 12 ngày đêm “Điện Biên Phủ trên không” buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari 27/1/1973.
- Ý nghĩa của những thắng lợi nói trên. Sự kết hợp đấu tranh quân sự đấu tranh ngoại giao trong cuộc kháng chiến chống Mỹ là sự nối tiếp nghệ thuật quân sự trong kháng chiến chống Pháp.
Câu 3. Ý nghĩa lịch sử và ảnh hưởng của chiến thắng Điện Biên Phủ
a, Ý nghĩa lịch sử:
- Là thắng lợi lớn nhất, vĩ đại nhất của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, như một “Bạch Đằng, Chi Lăng, Xương Giang, Đống Đa” của thế kỷ 20
- Là nhân tố quyết định buộc thực dân Pháp phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ thừa nhận nền độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương.
- Bảo vệ và phát triển những thành quả của Cách mạng tháng Tám, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ.
- Giáng một đòn mạnh mẽ vào hệ thống thực dân, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.
b. Ảnh hưởng:
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới trước hết là ở châu Á, châu Phi, góp phần thu hẹp trận địa của chủ nghĩa đế quốc.
- Nêu tấm gương về chống chủ nghĩa thực dân, một dân tộc đất không rộng người không đông nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, có đường lối quân sự chính trị đúng đắn, được sự ủng hộ quốc tế thì hoàn toàn có khả năng đánh bại một đế quốc hùng mạnh.
- Phong trào giải phóng dân tộc dâng cao sau chiến thắng Điện Biên Phủ.
 Câu 4. Chính sách Kinh tế mới
a, Nội dung cơ bản của chính sách Kinh tế mới:
- Bãi bỏ trưng thu lương thực, thay bằng thuế lương thực
- Cho phép tự do buôn bán trong nước, mở lại các chợ
- Cho phép mở các xí nghiệp tư nhân (không quá 20 công nhân )
- Cho phép tư bản nước ngoaì đầu tư, kinh doanh, sản xuất… Điểm nổi bật của chính sách Kinh tế mới:
- Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tâp trung, nhà nước độc quyền toàn bộ sang nền kinh tế hàng hoá
- Công nhận sự tồn tại và phát triển của nhiều thành phần kinh tế khác nhau
b, Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với Liên Xô: Chính sách Kinh tế mới đã khuyến khích người lao động, kích thích sản xuất, nhanh chóng làm cho lực lượng sản xuất phát triển (phân tích tác dụng thúc đẩy sản xuất của các chính sách trên). Đến năm 1926, đã hoàn thành khôi phục kinh tế, sản lượng công, nông nghiệp đạt xấp xỉ trước chiến tranh, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
- Đối với thế giới: Chính sách Kinh tế mới tạo cơ sở, chỗ dựa về lí luận và kinh nghiệm thực tiễn cho các nước XHCN đang tiến hành cải cách, đổi mới ( như Trung Quốc, Việt Nam).
Câu 5. Các hình thức đấu tranh và kết quả…
a, Trình bày vắn tắt quá trình diễn ra phong trào giải phóng dân tộc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối thế kỉ XX theo các giai đoạn:
- Từ 1945 đến 1954
- Từ1954 đến 1960
- Từ 1960 đến 1975
- từ 1975 đến cuối thế kỉ XX
Nêu kết quả chung:
- Cho đến 1991,với sự kiện Namibia tuyên bố độc lập, về căn bản tên thế giới không còn nước thuộc địa. Hệ thống thuộc địa, vết nhơ của CNTB vốn rất bền vững trước chiíen tranh thế giới thứ hai, đã bị đánh đổ hoàn toàn. Đây là một trong những chuyển biến lớn lao nhất của lịch sử nhân loại thế kỉ XX.
b, Trình bày khái quát hai hình thức đấu tranh:
- Đấu tranh vũ trang (điển hình là Việt Nam, Angiêri)
- Đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh hoà bình đòi trao trả độc lập (điển hình là Ấn Độ, Inđônêxia). Đặc biệt, từ khi có Nghị quyết của Liên hợp quốc về phi thực dân hoá (1960), hình thức đấu tranh này càng được hỗ trợ mạnh mẽ, điển hình là năm 1960: 17 nước châu Phi giành được độc lập.

Download Đáp án tại đây


Nhận xét