Đề thi
Đáp án chính thức
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 12
NĂM HỌC 2017-2018
Câu
|
Kiến thức cần trình bày
|
Điểm
|
1
|
Đánh giá về trách
nhiệm của triều Nguyễn đối với vận mệnh của dân tộc Việt Nam nửa cuối thế kỉ
XIX, Charles Gosselin viết: “Những vị
hoàng đế An Nam phải chịu trách nhiệm về sự đổ vỡ và xuống dốc của đất nước họ…”.
Phát biểu suy nghĩ của em về nhận định trên.
|
|
* Trách nhiệm của
triều Nguyễn đối với sự “xuống dốc” của đất nước:
|
||
- Giữa thế kỉ XIX, trước nguy cơ xâm lược, với tư cách,
vai trò quản lý đất nước, triều Nguyễn vẫn thực hiện chính sách cai trị bảo
thủ, sai lầm, thiển cận (củng cố chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập
quyền đã lỗi thời; không chăm lo phát triển kinh tế, độc quyền công thương
nghiệp, thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”; không củng cố quốc phòng; thực
hiện chính sách đối ngoại sai lầm, cấm đạo…)
|
0.5
|
|
- Hậu quả: Chế độ phong kiến ngày càng khủng hoảng, suy yếu
nghiêm trọng. Thế và lực của đất nước suy kiệt, khối đoàn kết dân tộc bị rạn
nứt, đất nước bị cô lập và mất khả năng phòng thủ …
|
0.25
|
|
* Trách nhiệm của
triều Nguyễn đối với sự “đổ vỡ” của đất nước:
|
||
- Khi đối mặt với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân
Pháp, với vai trò trực tiếp lãnh đạo và tổ chức kháng chiến, triều Nguyễn
không có đường lối kháng chiến đúng, tiếp tục khước từ những đề nghị cải cách
duy tân, đi từ “thủ hòa” sang “chủ hòa”, phản bội phong trào kháng chiến của
nhân dân, bỏ lỡ nhiều cơ hội tiêu diệt địch, từng bước đầu hàng thực dân
Pháp…
|
0.5
|
|
- Hậu quả: để mất độc lập chủ quyền từng bước đến hoàn
toàn. Cuối thế kỉ XIX, Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp…
|
0.25
|
|
* Đặt trong bối cảnh lịch sử nửa cuối thế kỉ XIX: nghĩa tư
bản đang phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh xâm lược thuộc địa, hầu hết các nước Á,
Phi, Mĩ Latinh đã bị xâm lược (bị xâm lược và mất nước không phải là ngoại lệ).
Mặt khác, so sánh tương quan lực lượng chênh lệch (Pháp là kẻ thù hơn ta cả một
phương thức sản xuất); triều Nguyễn trong thời gian đầu có tổ chức đánh giặc…
Tuy nhiên, một số quốc gia nhờ thức thời, tiến hành cải
cách đã thoát khỏi khủng hoảng và bảo vệ được độc lập (Nhật Bản, Xiêm) …
|
0.25
|
|
=> Triều Nguyễn phải chịu trách nhiệm lớn đối với vận mệnh
dân tộc - trách nhiệm chính trong
việc để đất nước suy yếu và mất nước vào tay thực dân Pháp nửa cuối thế kỉ
XIX (nhận định của Charles Gosselin đúng nhưng chưa thật đầy đủ).
|
0.25
|
|
2
|
Trên cơ sở phân
tích mục tiêu, lãnh đạo của phong trào Cần Vương và phong trào nông dân Yên
Thế, hãy rút ra tính chất nổi bật của hai phong trào. Từ thất bại của các
phong trào đó, có thể rút ra những bài học lịch sử gì?
|
|
* Phong trào Cần Vương
- Mục tiêu: giúp vua cứu nước, chống Pháp giành độc lập,
khôi phục chế độ phong kiến tiến bộ …
|
0.25
|
|
- Lãnh đạo: chủ yếu là các văn thân sĩ phu yêu nước, bị
chi phối nặng nề bởi tư tưởng Nho
giáo, tư tưởng “trung quân ái quốc” (tiêu biểu là Phan Đình Phùng, Phạm Bành,
Đinh Công Tráng, Nguyễn Thiện Thuật …)…
|
0.25
|
|
=> Tính chất nổi bật: yêu nước, chống xâm lược trên lập
trường phong kiến.
|
0.25
|
|
* Phong trào nông dân Yên Thế
|
||
- Mục tiêu: chống chính sách cướp bóc và bình định quân sự
của thực dân Pháp, bảo vệ quê hương, bảo vệ cuộc sống…
|
0.25
|
|
- Lãnh đạo: là thủ lĩnh nông dân (tiêu biểu là Đề Nắm, Đề
Thám, Cả Dinh, Cả Huỳnh…)…
|
0.25
|
|
=> Tính chất nổi bật: là phong trào yêu nước, mang tính
chất tự vệ (tự phát).
|
0.25
|
|
* Bài học lịch sử
rút ra từ thất bại của phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX…
|
||
- Thất bại của hai phong trào là do các nguyên nhân khách
quan và chủ quan (tương quan so sánh lực lượng chênh lệch; nổ ra lẻ tẻ, thiếu
sự liên kết phối hợp; do hạn chế của lực lượng lãnh đạo, hạn chế về hình thức
và phương pháp đấu tranh…)
|
0.25
|
|
- Bài học lịch sử: muốn đấu tranh thắng lợi phải nổ ra
đúng thời cơ, phải có sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến với đường lối
đúng đắn …
|
0.25
|
|
3
|
Tại sao trong những
năm 1897 – 1914, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
ở Việt Nam? Phân tích tác động tích cực của cuộc khai thác đối với nước ta
trong khoảng thời gian đó?
|
|
* Nguyên nhân thực
dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt Nam:
|
||
- Khai thác, bóc lột thuộc địa là mục đích của bất kì cuộc
chiến tranh xâm lược nào của các nước đế quốc, trong đó có Pháp…
|
0.25
|
|
- Với việc đàn áp xong phong trào Cần Vương (1896), thực
dân Pháp cơ bản bình định được Việt Nam bằng quân sự. Tình hình Việt Nam
tương đối ổn định tạo điều kiện cho Pháp tiến hành cuộc khai thác…
|
0.25
|
|
- Năm 1897, Chính phủ Pháp cử Pôn Đu-me sang làm Toàn quyền
Đông Dương để hoàn thiện bộ máy cai trị và tiến hành cuộc khai thác thuộc địa
lần thứ nhất.
|
0.25
|
|
- Mục đích: bù đắp thiệt hại do cuộc chiến tranh xâm lược
gây ra, khai thác bóc lột thuộc địa phục vụ cho sự phát triển của chủ nghĩa đế
quốc Pháp, đồng thời xây dựng cơ sở cho nền thống trị thuộc địa lâu dài…
|
0.25
|
|
* Khái quát nội
dung cuộc khai thác: chính sách cướp đoạt ruộng đất, tập trung khai thác
mỏ, phát triển công nghiệp nhẹ (điện, nước…), chú trọng xây dựng hệ thống
giao thông vận tải…
|
0.25
|
|
* Tác động: Tuy
bản chất cuộc khai thác là bóc lột thuộc địa nhưng về khách quan cũng đưa lại
những chuyển biến tích cực cho Việt Nam về kinh tế, xã hội …
|
||
- Về kinh tế: bước đầu du nhập
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào Việt Nam, từng bước phá vỡ nền kinh
tế tự nhiên, tự cung tự cấp truyền thống …
|
0.25
|
|
- Về xã hội: đưa tới sự ra đời của
những lực lượng xã hội mới (giai cấp công nhân, tầng lớp tư sản và tiểu tư sản),
khiến xã hội Việt Nam dần có đủ cơ cấu giai cấp của một xã hội hiện đại; mặt
khác, mâu thuẫn dân tộc và giai cấp trở nên gay gắt hơn cũng thúc đẩy phong
trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ hơn…
|
0.25
|
|
- Sự biến đổi kinh tế - xã hội do cuộc khai thác thuộc địa
đã tạo điều kiện bên trong cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo khuynh
hướng mới đầu thế kỉ XX – khuynh hướng dân chủ tư sản, với nhiều điểm mới (lực
lượng tham gia đông đảo hơn, hình thức đấu tranh phong phú hơn…)
|
0.25
|
|
4
|
Trình bày khái quát
thắng lợi của các nước Đông Nam Á trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực
dân cũ và mới sau chiến tranh thế giới thứ hai. Chứng minh rằng: Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc
Đông Nam Á đã góp phần làm thay đổi sâu sắc bản đồ chính trị thế giới.
|
|
* Khái quát thắng lợi của các nước Đông Nam Á trong cuộc
chiến đấu chống chủ nghĩa thực dân …
|
||
- Tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, giữa tháng
8-1945, nhân dân Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh, nhiều nước giành được độc
lập, hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ (dẫn chứng tiêu biểu)…
|
0.25
|
|
- Ngay sau đó, thực dân Âu – Mĩ quay lại tái chiếm Đông
Nam Á, nhân dân các nước lại phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp xâm
lược, buộc các nước đế quốc phải lần lượt công nhận nền độc lập của nhiều nước
(dẫn chứng tiêu biểu)…
|
0.25
|
|
- Nhân dân ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia giành chiến
thắng trong cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954; tuy nhiên sau đó Việt Nam,
Lào, tiếp đến là Campuchia phải tiến hành kháng chiến chống chủ nghĩa thực
dân mới, đến năm 1975 mới giành thắng lợi hoàn toàn. 1-1984, Brunây tuyên bố
độc lập
|
0.25
|
|
- Như vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu
tranh chống chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á diễn ra sớm nhất, quyết liệt và
dai dẳng, cuối cùng giành thắng lợi hoàn toàn. Chủ nghĩa thực dân cả cũ và mới
ở khu vực đều bị đánh đổ…
|
0.25
|
|
* Thắng lợi của phong
trào giải phóng dân tộc Đông Nam Á đã góp phần làm thay đổi sâu sắc bản đồ
chính trị thế giới vì:
|
||
- Đã đưa tới sự ra đời của hàng loạt các quốc gia độc lập.
Các quốc gia này ngày càng tham gia tích cực và có vai trò quan trọng trong đời
sống chính trị thế giới …
|
0.25
|
|
- Góp phần đưa tới sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân (cả cũ
và mới) cùng hệ thống thuộc địa của nó. Trận địa của chủ nghĩa đế quốc bị thu
hẹp lại …
|
0.25
|
|
- Góp phần mở rộng trận địa và tăng cường lực lượng của hệ
thống xã hội chủ nghĩa (với thắng lợi của cách mạng Việt Nam)
|
0.25
|
|
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc Đông Nam Á
cũng góp phần quan trọng làm xói mòn và đưa tới sự sụp đổ của trật tự hai cực
Ianta…
|
0.25
|
|
5
|
Từ sự phát triển
kinh tế của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản trong thời kì hoàng kim sau chiến tranh thế
giới thứ hai, hãy làm rõ những nguyên nhân chung đưa tới sự phát triển đó?
Theo Anh (chị), Việt Nam có thể rút ra được những bài học gì cho công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước hiện nay?
|
|
* Sự phát triển
kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản trong thời kì hoàng kim:
|
||
- Mĩ: sau chiến tranh thế giới thứ
hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ. Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở
thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới…
|
0.25
|
|
- Tây Âu: Sau giai đoạn phục hồi,
từ thập kỉ 50, nền kinh tế của các nước tư bản chủ yếu có sự phát triển
nhanh, nhiều nước giữ vị trí cao trong nền kinh tế thế giới. Đầu thập niên
70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế
giới …
|
0.25
|
|
- Nhật Bản: Sau khi phục hồi, từ
năm 1952 đến năm 1960 kinh tế Nhật phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến
năm 1973, Nhật đạt được sự phát triển “thần kì”. Từ đầu thập niên 70 của thế
kỉ XX trở đi, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của
thế giới…
|
0.25
|
|
* Nguyên nhân chung
đưa tới sự phát triển của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản:
|
||
- Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm. Đây là nguyên nhân chung có ý nghĩa quyết định nhất đến sự phát triển
của chủ nghĩa tư bản sau chiến tranh thế giới thứ hai.
|
0.25
|
|
- Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc quản lý hiệu quả,
điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế …
|
0.25
|
|
- Biết tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để phát triển (Mĩ
lợi dụng chiến tranh để làm giàu; Tây Âu tận dụng viện trợ Mĩ, giá nguyên liệu
rẻ từ thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu
(EC); Nhật tận dụng viện trợ Mĩ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam
để làm giàu)
|
0.25
|
|
* Bài học kinh nghiệm
với Việt Nam:
- Chú trọng tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện
đại, áp dụng sáng tạo công nghệ mới để đi tắt đón đầu, rút ngắn thời gian xây
dựng và phát triển kinh tế.
- Tăng cường vai trò của nhà nước trong việc quản lý, điều
tiết nền kinh tế, tiếp thu kinh nghiệm quản lý của các nước khác.
- Ngoài việc phát huy tối đa yếu tố nội lực (tài nguyên
phong phú, nhân công dồi dào), cần phải tận dụng tốt những yếu tố bên ngoài để
phát triển kinh tế (tranh thủ vốn đầu tư của nước ngoài, thời cơ từ hội nhập
quốc tế và khu vực…)
|
0,5
|
Nguồn: https: cô Trang Phạm và cô Duong Giang
Nhận xét
Đăng nhận xét