ĐÁP ÁN THAM KHẢO
Câu 1: (2,5 điểm)
Hãy làm rõ sự kiện
khởi đầu tạo ra khuôn khổ trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ
hai. Phân tích đặc trưng lớn nhất và hậu quả của trật tự đó.
TRẢ LỜI:
-
Sự kiện khởi đầu tạo ra khuôn khổ trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới
thứ hai là Hội nghị Ianta (2/1945) diễn ra ở Ianta (Liên Xô).
+ Hoàn cảnh lịch sử:
Hội
nghị diễn ra trong thời điểm chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối,
nhiều vấn đề quan trọng và cấp thiết đặt ra đối với phe Đồng minh. Đó là: nhanh
chóng tiêu diệt chủ nghĩa phát xít; tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; phân
chia thành quả giữa các cường quốc thắng trận.
+ Thời gian:
Từ
ngày 4 – 11/2/1945, các cường quốc Mỹ, Anh, Liên Xô đã họp Hội nghị quốc tế tại
Ianta (Liên Xô) để thỏa giải quyết những vấn đề bức thiết đặt ra sau chiến
tranh và thiết lập một trật tự thế giới mới.
+ Thành phần:
Tham
dự Hội nghị Ianta gồm có: nguyên thủ của 3 cường quốc đóng vai trò quan trọng
nhất trong cuộc chiến chống chủ nghĩa phát xít trong thế chiến thứ hai là: Thủ
tướng Anh Sớcsin, Tổng thống Mỹ Ruđơven, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô
Stalin.
+ Nội dung:
Hội
nghị đã quyết định những nội dung quan trọng: xác định mục tiêu quan trọng là
tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản,
nhanh chóng kết thúc chiến tranh; Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á;
Thành
lập tổ chức Liên Hợp Quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới;
Thỏa
thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng
giữa các cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á.
+ Ý nghĩa, tác động:
Những
quyết định tại Hội nghị Ianta đã trở thành khuôn khổ của một trận tự thế giới mới
sau Chiến tranh thế giới thứ hai; tên gọi của Hội nghị Ianta được dùng để đặt
cho tên gọi của trật tự mới là: trật tự hai cực Ianta (1945 – 1991).
Hội
nghị có vai trò, vị trí quan trọng đối với phe Đồng minh, bởi những quyết định
của Hội nghị đã góp phần quan trọng đưa đến kết thúc chiến tranh thế giới thứ
hai mà thắng lợi hoàn toàn thuộc về phe Đồng minh.
-
Đặc trưng lớn nhất và hậu quả của trật tự thế giới 2 cực Ianta:
+ Việc giải quyết vấn đề các nước phát xít và
khu vực phát xít chiếm đóng, thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc và phân chia phạm
vi ảnh hưởng giữa các cường quốc thắng trận đã tạo ra một khuôn khổ thế giới mới
hoàn toàn khác trước (không còn bị chủ nghĩa đế quốc chi phối; có sự tham gia
tích cực của các lực lượng dân chủ đứng đầu là Liên Xô; việc giải quyết vấn đề
an ninh của thế giới thông qua sự thống nhất của một tổ chức lớn là Liên Hợp Quốc,…)
+ Khuôn khổ của trật tự 2 cực Ianta chịu sự chi
phối, khống chế và kiểm soát của 2 siêu cường là Mỹ và Liên Xô;
+ Thế giới bị phân thành 2 cực, 2 phe: phe tư bản
chủ nghĩa do Mỹ đứng đầu và phe xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu – điều
chưa từng xảy ra trong lịch sử thế giới. Quan hệ thù địch, đối đầu giữa Mỹ và
Liên Xô được thiết lập;
+ Trong thời gian mà trật tự 2 cực Ianta tồn tại,
thế giới được đặt trong tình trạng căng thẳng, đối đầu bởi những cuộc chiến
tranh, xung đột cục bộ. Đó là Chiến tranh Việt Nam (1954 – 1975); Chiến tranh
Đông Dương (1946 – 1954); Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953),… Có thời điểm
thế giới đứng trước nguy cơ của một cuộc chiến tranh hạt nhân (vào những năm 70
của thế kỷ XX). Chỉ có cuộc đụng đầu bằng vũ trang trực tiếp giữa Mỹ và Liên Xô
là chưa xảy ra.
+ Trật tự thế giới 2 cực Ianta chỉ kết thúc khi
có 1 bên sụp đổ, hoặc là Liên Xô hoặc là Mỹ. Và bên sụp đổ là Liên Xô. Liên Xô
tan rã vào năm 1991 kéo theo sự tan rã của hệ thống xã hội chủ nghĩa. Trật tự
thế giới 2 cực Ianta không còn.
Câu 2: (2,5 điểm)
Trong quá trình
đấu tranh giành độc lập, xây dựng và hội nhập từ sau Chiến tranh thế giới thứ
hai đến năm 2000, khu vực Đông Nam Á có những biến đổi to lớn như thế nào? Hiện
nay, các nước Đông Nam Á đã căn cứ vào những văn bản pháp lý quốc tế nào để đảm
bảo hòa bình và an ninh ở Biển Đông?
TRẢ LỜI:
-
Những biến đổi của khu vực Đông Nam Á trong quá trình đấu tranh giành độc lập,
xây dựng và hội nhập từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000:
+ Biến đổi trong quá trình đấu tranh giành độc
lập:
Trước
thế chiến thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) là thuộc địa của
các nước đế quốc Âu – Mỹ, sau đó là Nhật Bản. Sau khi Nhật tuyên bố đầu hàng,
nhiều nước đã nổi dậy đấu tranh, tuyên bố độc lập hoặc ít nhất giải phóng được
một phần lãnh thổ.
Tiêu
biểu có: Inđônêsia (17/8/1945), Việt Nam (2/9/1945), Lào (12/10/1945) là những
nước giành độc lập hoàn toàn; còn các nước Miến Điện, Mã Lai, Philíppin là những
nước đã giải phóng được một phần lớn lãnh thổ khỏi ách thống trị của Nhật;
Nhưng
ngay sau đó, các nước tư bản Âu – Mỹ đã quay lại tái chiếm các nước Đông Nam Á.
Nhân dân các nước đã trải qua quá trình đấu tranh kiên cường, bền bỉ và giành
thắng lợi hoàn toàn: Inđônêsia năm 1950, ba nước trên bán đảo Đông Dương là Việt
Nam, Lào, Campuchia giành độc lập trước đế quốc Mỹ năm 1975, Brunây năm 1984,
Đông Ti Mo năm 2002.
+ Biến đổi trong quá trình xây dựng và hội nhập:
Nhóm
5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêsia, Thái Lan, Singapo, Philíppin, Maliasia): từ
sau năm 1945 đến những năm 60: tiến hành đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập
khẩu, với mục tiêu là xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu.
Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế là nguồn vốn, nguyên liệu,…
Trong
những năm 60 – những năm 70: các nước chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng
về xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế. Các nước đạt được nhiều thành tựu, tỷ trọng
công nghiệp đã lớn hơn nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế; mậu dịch đối ngoại
tăng nhanh (năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt 130 tỷ USD);
Singapo đạt tốc độ tăng trưởng 12% (1966 – 1973) và trở thành “con Rồng kinh tế”
của châu Á v.v…
Nhóm
ba nước Đông Dương:
Từ
những năm 80, 90 các nước đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế
thị trường, và đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đời sống người dân các nước
được nâng cao, vị thế quốc tế của cả Việt Nam, Lào, Campuchia được coi trọng trên
trường quốc tế v.v…
Nhóm
các nước còn lại:
Brunây:
nguồn thu của đất nước vốn dựa hoàn toàn vào dầu mỏ. Từ những năm 80, Chính phủ
bắt đầu đa dạng hóa nền kinh tế…
Myanma:
trước thập niên 90 thi hành chính sách “đóng cửa”. Đến năm 1988, Chính phủ tiến
hành cải cách kinh tế và “mở cửa”, nền kinh tế có nhiều khởi sắc,…
Từ
năm 1967 – 1999: hầu hết các nước Đông Nam Á đã tham gia vào tổ chức ASEAN. Từ
đây, ASEAN bắt đầu đẩy mạnh các hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á
trở thành một khu vực hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển…
Từ
tháng 11/2007, tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 đã thông qua Hiến chương
ASEAN nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN thành một tập thể có vị thế cao và hiệu
quả hơn.
-
Hiện nay, các nước Đông Nam Á đã căn cứ vào những văn bản pháp lý quốc tế để đảm
bảo hòa bình và an ninh ở Biển Đông. Đó là:
+ Tuyên bố về ứng xử giữa các bên ở Biển Đông
(DOC):
Còn
có tên gọi khác là “Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Nam Trung Hoa”, viết
tắt theo tiếng Anh là DOC. Tuyên bố này bao gồm 10 điều.
Là một văn kiện được 10 nước ASEAN và Trung
Quốc ký kết ngày 4
tháng 11 năm 2002 tại Phnom
Penh, Campuchia nhân dịp Hội
nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 8.
Đây là văn kiện chính trị đầu
tiên mà ASEAN và Trung Quốc đạt được có liên quan đến vấn đề Biển Nam Trung Hoa
(Biển Đông) và được coi là bước đột phá trong quan hệ ASEAN - Trung Quốc
về vấn đề Biển Đông. Việc ký văn kiện này là kết quả nỗ lực của các nước ASEAN,
đặc biệt là của 4 nước liên quan trực tiếp tranh chấp ở quần đảo Trường Sa (Việt
Nam, Philippines, Malaysia, Brunei) trong việc duy trì hòa bình và ổn định
ở Biển Đông.
+ Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS)
năm 1982:
Là một bộ các quy định về sử dụng các đại dương của thế giới,
chiếm 70% diện tích bề mặt Trái Đất. Công ước đã được ký kết năm 1982 để thay
thế cho 4 hiệp ước năm 1958 đã hết hạn. UNCLOS có hiệu lực từ năm 1994, và cho
đến tháng 10 năm 2014, có 167
quốc gia và Cộng đồng châu Âu đã tham gia Công ước này. Công
ước không có sự tham gia của Mỹ.
Công ước quy định quyền và trách nhiệm của
các quốc gia trong việc sử dụng biển, thiết lập các hướng dẫn rõ ràng cho các
hoạt động kinh doanh, bảo vệ môi trường và cải thiện quản lý các tài nguyên thiên
nhiên đại
dương…
Câu 3: (2,5 điểm)
Tóm tắt các giai
đoạn phát triển của phong trào Cần Vương. Trong phong trào Cần Vương, cuộc khởi
nghĩa nào là tiêu biểu nhất? Vì sao?
TRẢ LỜI:
-
Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương:
+ Giai đoạn 1: từ 1885 đến 1888
Ngay
sau khi Chiếu Cần Vương ra đời, nhiều sỹ phu, văn than yêu nước đã sôi nổi hưởng
ứng, họ tập hợp nghĩa binh, xây dựng căn cứ, đấu tranh quyết liệt với thực dân
Pháp trên một địa bàn rộng lớn, chủ yếu tập trung ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ.
Có
nhiều sỹ phu, văn than, tướng lĩnh tham gia như: Phạm Bành, Phan Đình Phùng, Trần
Xuân Soạn, Mai Văn Thưởng,…
Đặc
điểm của phong trào trong giai đoạn này là đặt dưới sự chỉ huy của triều đình
phong kiến, đứng đầu là Tôn Thất Thuyết và vua Hàm Nghi.
Cuối
1888, vua Hàm Nghi bị bắt, các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương bước
sang một giai đoạn mới.
+ Giai đoạn 2: từ 1888 đến 1896
Tuy
không còn sự lãnh đạo của triều đình, nhưng các cuộc khởi nghĩa vẫn tiếp tục diễn
ra và phát triển lên một quy mô lớn hơn, trình độ tổ chức cao hơn và kéo dài gần
một thập kỷ cuối thế kỷ XIX.
Đỉnh
cao trong giai đoạn này là các cuộc khởi nghĩa: Khởi nghĩa Ba Đình của Phạm Bàn
và Đinh Công Tráng; Khởi nghĩa Bãi Sậy của Nguyễn Thiện Thuật, Khởi nghĩa Hương
Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo.
Tuy
vậy, các cuộc khởi nghĩa vẫn còn trong tình trạng lẻ tẻ, tự phát, thiếu sự lien
kết, phối hợp và sự chỉ đạo thống nhất… Các cuộc khởi nghĩa cuối cùng đều thất
bại. Năm 1896, với sự thất bại của nghĩa quân Phan Đình Phùng trên Hương Khê,
phong trào Cần Vương chính thức bị dập tắt.
-
Trong phong trào Cần Vương, cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa
Hương Khê (1885 – 1896). Bởi vì:
+ Hoàn cảnh: cuộc khởi nghĩa Hương Khê diễn ra
ngay khi Chiếu Cần Vương được ban xuống (1885) thể hiện tinh thần hưởng ứng,
quyết tâm chiến đấu của quân dân ta…
+ Thời gian: kéo dài hơn 10 năm từ 1885 – 1896,
là cuộc khởi nghĩa diễn ra trong thời gian lâu nhất, kéo dài và bền bỉ nhất,
gây nên nhiều tổn thất nhất cho thực dân Pháp;
+ Phạm vi, địa bàn: cuộc khởi nghĩa Hương Khê
là cuộc khởi nghĩa diễn ra trên một địa bàn rất rộng, trãi dài trong 4 tỉnh là
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình;
+ Lực lượng tham gia: thu hút sự tham gia của
đông đảo quần chúng nhân dân yêu nước ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ nơi diễn ra cuộc khởi
nghĩa của nghĩa quân…
+ Trình độ tổ chức: so với các cuộc khởi nghĩa
còn lại trong phong trào Cần Vương thì cuộc khởi nghĩa Hương Khê có trình độ tổ
chức, chỉ huy kháng chiến cao hơn, chặt chẽ hơn; nghĩa quân có phương thức tác
chiến linh hoạt, sáng tạo cả trong xây dựng, chuẩn bị lực lượng cũng như trong
giao chiến với thực dân Pháp; có chế tạo và sử dụng súng trường theo kiểu của
Pháp…
+ Trận đánh tiêu biểu: 2 lần tập kích nhà lao
Hà Tĩnh (tháng 8/1872 và tháng 3/1894); trận tấn công Đồn Nu (Nghệ An) tháng
11/1893; trận đánh lớn diễn ra trên núi Vụ Quang vào tháng 10/1894 v.v…
+ Ý nghĩa, tác động:
Cuộc
khởi nghĩa Hương Khê là đỉnh cao nhất của phong trào Cần Vương, thất bại của cuộc
khởi nghĩa là cột mốc đánh dấu sự thất bại của phong trào Cần Vương nói riêng
và phong trào đấu tranh chống Pháp cuối thế kỷ XIX nói chung;
Từ
sự thất bại này, đã đặt ra cho nhân dân ta một nhiệm vụ lịch sử quan trọng ở cuối
thế kỷ XIX là khắc phục những hạn chế có tính thời đại nhằm tiếp tục công cuộc
chống thực dân Pháp để khôi phục độc lập.
Câu 4: (5,0 điểm)
Từ những hoạt động
cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ 1917 đến 1930 hãy:
a) Xác định mốc thời gian kết thúc hành trình tìm đường
cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.
b) Trình bày những nhân tố tác động đến việc khẳng định
con đường cứu nước mới của Nguyễn Ái Quốc.
c) Rút ra vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong Hội nghị
thành lập Đảng.
TRẢ LỜI:
a)
Mốc
thời gian kết thúc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc là:
Giữa
tháng 7 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa”
của V. I. Lênin đăng trên báo Nhân Đạo của Đảng Xã hội Pháp.
Nguyễn
Ái Quốc tin tưởng rằng những quan điểm của Lênin nêu trong Luận cương này sẽ là
con đường đấu tranh đúng đắn để giúp nhân dân Việt Nam giành độc lập.
Từ
đó, Người dứt khoát lựa chọn cứu nước giải phóng dân tộc theo khuynh hướng cách
mạng vô sản.
b)
Những
nhân tố tác động đến việc khẳng định con đường cứu nước mới của Nguyễn Ái Quốc:
-
Nhân
tố khách quan:
Nguyễn Ái Quốc sinh ra và lớn lên trong
cảnh nước mất nhà tan, nhân dân ta chịu ách đô hộ của thực dân Pháp… Các cuộc đấu
tranh dù sôi nổi, mạnh mẽ nhưng đều thất bại… Nguyễn Ái Quốc thấy được sự bế tắc
trong những khuynh hướng cứu nước cũ.. .
Nguyễn Ái Quốc cho rằng: “Phải tìm hiểu
cho rõ bản chất của những từ Tự do, Bình đẳng, Bác ái của nước Cộng hòa Pháp,
phải đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm
thế nào, sẽ trở về giúp đồng bào mình”.
Hơn nữa, thắng lợi của Cách mạng tháng
Mười Nga (11/1917) đã hình thành trong thực tế con đường đấu tranh mới là con
đường cách mạng vô sản…
-
Nhân
tố chủ quan:
Nguyễn
Ái Quốc lớn lên tại vùng đất Nghệ An giàu truyền thống cách mạng, trong một gia
đình yêu nước sâu sắc…
Bản thân Nguyễn Ái Quốc là người có hoài
bão và lý tưởng cứu nước trước sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp
lãnh đạo phong trào chống Pháp cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX.
Trải qua quá trình hoạt động sôi nổi,
đút kết nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn sâu sắc từ chính thực tại các nước đế
quốc và thuộc địa… làm cơ sở để Nguyễn Ái Quốc tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin
vào năm 1920 và khẳng định lập trường cứu nước mới.
c)
Vai
trò của Nguyễn Ái Quốc trong Hội nghị thành lập Đảng:
-
Là
người chủ động triệu tập và chủ trì hội nghị: nhận thấy nguy cơ của việc 3 tổ
chức cộng sản ra đời nhưng hoạt động riêng rẽ, đã triệu tập hội nghị ở Cửu Long
(Hương Cảng, Trung Quốc) để thống nhất các tổ chức cộng sản…
-
Là
người soạn thảo Cương lĩnh chính trị và được hội nghị thành lập Đảng thông qua;
-
Là
người nêu ý kiến về việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một tổ chức cộng sản
duy nhất và đặt tên là Đảng Cộng sản Việt Nam;
-
Dưới
sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, hội nghị thành lập Đảng đã thành công tốt đẹp,
đi vào lịch sử với tư cách như một Đại hội thành lập Đảng.
Câu 5: (2,5 điểm)
Vì sao Nhật tiến
hành đảo chính Pháp ở Đông Dương (9/3/1945)? Tại sao ngay khi Nhật đảo chính
Pháp Đảng ta lại không phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền?
TRẢ LỜI:
-
Nhật
tiến hành đảo chính Pháp ở Đông Dương (9/3/1945) là bởi vì:
+Nhật
và Pháp đều là những đế quốc không thể cai trị chung một xứ thuộc địa. Sự hòa
hoãn đó chỉ là tạm thời…
+Đầu
năm 1945, con đường biển đi xuống các căn cứ phía Nam của Nhật bị quân Đồng
minh cắt đứt. Vì vậy, Nhật phải giữ bằng được Đông Dương - con đường bộ duy nhất
xuống phía Nam…
+Sau
khi nước Pháp được giải phóng, bọn Pháp ở Đông Dương ráo riết chuẩn bị lực lượng,
chờ thời cơ đánh Nhật để khôi phục lại nền thống trị…
+Để
tránh hậu họa bị đánh từ hai phía và giữ Đông Dương, Nhật đã ra tay đảo chính…
-
Khi
Nhật đảo chính Pháp Đảng ta lại không phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
là bởi vì:
+ Cùng thời điểm Nhật đảo chính Pháp, Hội nghị
của Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp nhằm bàn về những vấn đề quan trọng của
cách mạng lúc đó.
+ Đảng ta nhận định: cuộc đảo chính đã tạo nên
khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng thời cơ cho Tổng khởi nghĩa chưa chín muồi.
+ Bởi vì: cuộc đảo chính chỉ là sự thay thế sự
thống trị của kẻ thù trên đất nước ta. Đó là kẻ thù cũ là thực dân Pháp bị thay
thế bởi phát xít Nhật còn mạnh hơn… Đồng thời, các thế lực tay sai, phản động vẫn
còn tồn tại, chúng sẽ ngã theo phe nào đem lại lợi ích cho chúng…
+ Nói chung, kẻ thù vẫn còn mạnh, nếu dốc sức
đánh bại chúng thì nhân dân ta phải đổ nhiều máu mà chưa rõ khả năng thành
công. Cho nên, Đảng ta đã rất sáng suốt khi kết luận thời cơ cho cuộc Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền vẫn chưa chín muồi.
+ Nhưng Đảng càng sáng suốt hơn khi phát động
cao trào “Kháng Nhật cứu nước”. Cao trào này sẽ giúp quần chúng nhân dân tập dượt,
rèn luyện để ngày càng trưởng thành, phát xít Nhật ngày càng suy yếu… để thúc đẩy
thời cơ giải phóng dân tộc sớm chín muồi, không để nhân dân chờ đợi lâu để được
thấy ngày đất nước độc lập…
Câu
6: (2,5 điểm)
Từ
năm 1936 đến 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tiến hành lãnh đạo nhân dân xây
dựng thành công những tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất nào? Nêu nhiệm vụ và
vai trò của mỗi mặt trận đó?
TRẢ LỜI:
-
Từ năm 1936 đến 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tiến hành lãnh đạo nhân dân
xây dựng thành công những tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất đó là:
+ Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông
Dương (7/1936 – 3/1938);
+ Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương (gọi tắt
là Mặt trận Dân chủ Đông Dương) từ tháng 3/1938 đến tháng 11/1939;
+ Mặt trận Thống nhất dân tộc Phản đế Đông
Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương) từ tháng 11/1939 đến tháng
5/1941;
+ Mặt trận Việt Minh (5/1941 đến 3/1951).
-
Nhiệm vụ và vai trò của mỗi mặt trận:
+ Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông
Dương (7/1936 – 3/1938): tập hợp rộng rãi quần chúng vào trận tuyến đấu tranh
đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ; xây dựng và phát triển mặt trận dân tộc
thống nhất…
+ Mặt trận Dân chủ Đông Dương: đáp ứng yêu cầu
cao hơn của cách mạng trong thời kỳ đấu tranh dân chủ 1936 – 1939…
+ Mặt trận Phản đế Đông Dương: tập hợp quần
chúng vào trận tuyến đấu tranh chống đế quốc…
+ Mặt trận Việt Minh: xây dựng và phát triển lực
lượng cách mạng (vũ trang, chính trị và căn cứ địa); chuẩn bị cho Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền…
Câu 7: (2,5 điểm)
Trên cơ sở phân
tích cục diện chiến trường Đông Dương, hãy nêu chủ trương của Đảng và nhận xét
hướng tiến công của Đảng ta trong đông xuân 1953 – 1954?
TRẢ LỜI:
-
Cục diện chiến trường Đông Dương trước đông xuân 1953 – 1954:
+
Cuộc chiến tranh Đông Dương kéo dài nhiều năm qua đã làm cho Pháp thất bại
nặng nề, chịu nhiều gánh nặng cho kinh tế, xã hội Pháp; Đến năm 1953, bị loại
khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân, tiêu tốn đến 2.000 tỷ phrăng; Cùng với đó là
những thất bại trên chiến trường… Thực dân Pháp cần phải đi đến thương lượng với
ta để kết thúc chiến tranh. Tuy nhiên, phải thương lượng trên thế mạnh. Do đó,
Pháp đã thực hiện kế hoạch Nava với tham vọng giành thắng lợi quân sự và kết
thúc chiến tranh.
+
Trãi qua 8 năm kháng chiến và kiến quốc, lực lượng kháng chiến của nhân
dân ta lớn mạnh đáng kể. Trên chiến trường, ta giành nhiều thắng lợi to lớn,
tiêu biểu như Chiến dịch Việt Bắc 1947, Chiến dịch Biên giới 1950 đã tạo điều
kiện quan trọng để đưa cuộc kháng chiến ngày càng tiến lên.
Từ tháng 9/1953, ta thực hiện kế hoạch
Đông – Xuân 1953 – 1954, tạo nên sự giằng co giữa ta và Pháp trên chiến trường
trong bối cảnh mà Pháp phải đánh với ta trong tình thế “cố gắng cuối cùng”;
+
Có thể tranh thủ tình hình trên để giải quyết các vấn đề chiến tranh với
Pháp trên tinh thần nhân đạo hòa bình. Đảng ta đã đẩy mạnh mặt trận ngoại giao;
tháng 11/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: “Nếu thực dân Pháp tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược thì nhân dân Việt
Nam tiếp tục cuộc chiến tranh ái quốc đến thắng lợi cuối cùng. Nhưng nếu Chính
phủ Pháp đã rút được bài học từ cuộc chiến tranh mấy năm nay, muốn đi đến đình
chiến tại Việt Nam bằng cách thương lượng hoặc giải quyết các vấn đề Việt Nam
theo lối hòa bình thì nhân dân và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sẵn sàng
tiếp ý muốn đó”.
-
Chủ trương của Đảng và hướng tiến công của Đảng ta trong đông xuân 1953 – 1954:
Chủ
trương:
+Tháng 9-1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng
họp và đề ra kế hoạch tác chiến trong động - xuân 1953-1954 với phương hướng:
“Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến
lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực định, giải
phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động, phân tán lực lượng đối phó với
ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ, do phải phân tán lực lượng
mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận
sinh lực của chúng”.
+Phương châm chiến lược là “tích cực, chủ
động, sáng tạo, linh hoạt, đánh ăn chắc, tiến ăn chắc, chắc thắng thì đánh cho
kì thắng, không chắc thắng thì kiên quyết không đánh”
Nhận
xét:
Hướng tiến công chiến lược của ta trong đông
- xuân 1953-1954 có tác dụng giữ gìn và
phát triển thế tiến công chiến lược của ta không chỉ trên chiến trường chính Bắc
Bộ mà trên toàn bộ chiến trường Đông Dương, đồng thời có tác dụng trực tiếp kế
hoạch Nava, buộc địch phải điều chỉnh kế hoạch, chọn Điện Biên Phủ làm khâu
chính, xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương.
+Hướng tiến công trên nhằm vào nơi địch
yếu song có tầm quan trọng về mặt chiến lược, làm cho địch phải phân tán lực lượng,
làm cho khối cơ động chiến lược không còn nguyên vẹn, mất cơ sở để thực hiện
chiến lược tiến công và giành thế chủ động.
+Hướng tiến công này có tác dụng phá kế
hoạch Nava. Hướng tiến công chiến lược của ta đã khoét sâu thêm mâu thuẫn giữa
tập trung và phân tán binh lực địch.
Nguyễn Duy Khánh
Nhận xét
Đăng nhận xét