CHIA SẺ KINH NGHIỆM ÔN THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN LỊCH SỬ-KỲ 1:

TÌM HIỂU VỀ KỲ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA THPT 
VÀ MÔN THI LỊCH SỬ


I. Về Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia  trung học phổ thông Việt Nam
1. Mục đích
- Thi chọn học sinh giỏi nhằm động viên, khuyến khích người dạy và người học phát huy "năng lực sáng tạo", dạy giỏi, học giỏi
- Góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục
- Phát hiện người học có năng khiếu về môn học để tạo nguồn bồi dưỡng, thực hiện mục tiêu đào tạo nhân tài cho địa phương, đất nước.
- Chọn học sinh giỏi cấp quốc gia bậc học trung học phổ thông của Việt Nam.
- Chọn đội tuyển dự thi Olympic quốc tế trong số những người đạt giải cao nhất
2. Thời gian, địa điểm tổ chức kỳ thi
- Được tổ chức vào tháng 1 hằng năm.
- Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia có 02 buổi thi cho các môn có thi quốc tế, 01 buổi thi cho các môn còn lại, riêng các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học có thêm 01 buổi thi thực hành, các môn Ngoại ngữ có thêm 01 buổi thi nói.
- Thời gian làm bài thi là 180 phút.
- Kỳ thi được tổ chức thi tại đơn vị dự thi hoặc các đơn vị dự thi liên kết tổ chức thi chung tại một địa điểm.
3. Môn thi và nội dung thi
- Các môn thi gồm có: Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc.
- Nội dung thi được thực hiện theo hướng dẫn nội dung dạy học các môn chuyên trường trung học phổ thông chuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, áp dụng từ năm học 2001-2002.
4. Đối tượng tham gia
- Đối tượng dự thi là học sinh đang là học sinh cấp THPT ở Việt Nam đã tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cơ sở (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và một số trường THPT chuyên thuộc các trường Đại học) và được chọn vào đội tuyển của đơn vị dự thi.
- Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đội tuyển mỗi môn thi của từng đơn vị dự thi có tối đa 06 thí sinh (Hà Nội tối đa 12 thí sinh). Các đội tuyển có không dưới 06 thí sinh dự thi (Hà Nội không dưới 12 thí sinh) và có 80% số thí sinh trở lên đoạt giải trong 02 kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia liên tiếp ngay trước năm tổ chức kỳ thi, được Bộ GD&ĐT tạo xét tăng đến tối đa 10 thí sinh (Hà Nội tối đa 20 thí sinh).
- Từ 2006 trở về trước, các đơn vị dự thi được sắp xếp vào hai bảng A và B. Bảng A được dành cho cho đơn vị có truyền thống bồi dưỡng học sinh giỏi, bảng B được dành cho các đơn vị còn lại. Đề thi bảng A nói chung khó hơn đề thi bảng B. Hiện nay, để bảo đảm tính công bằng và để chọn ra học sinh thực sự giỏi, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã huỷ bỏ cơ chế chia bảng. Tất cả các thí sinh ở các tỉnh thành đều làm chung một đề.
5. Ban giám khảo và cán bộ coi thi
- Ban giám khảo:
+ Trưởng ban là lãnh đạo Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
+ Phó Trưởng ban là Phó Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục hoặc lãnh đạo Vụ Giáo dục Trung học;
+ Các giám khảo là các chuyên gia khoa học, chuyên viên, giảng viên có uy tín khoa học và năng lực chuyên môn ở một số đại học, học viện, trường đại học, cơ quan, cơ sở giáo dục ở Trung ương. Mỗi môn thi có một Trưởng môn chấm thi phụ trách.
- Cán bộ coi thi là các giáo viên trung học phổ thông của các tỉnh. Cán bộ coi thi tỉnh này được cử đi coi thi tỉnh khác.
6. Giải thưởng và quyền lợi người đạt giải
- Có các giải thưởng sau: giải Nhất, giải Nhì, giải Ba và giải Khuyến khích. Chỉ xếp giải cá nhân theo từng môn thi.
- Người đạt các giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong kỳ thi này được Bộ GD&ĐT cấp bằng chứng nhận Học sinh giỏi cấp quốc gia THPT.
- Những thí sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong kỳ thi này được đăng kí xét tuyển thẳng vào trường đại học có khối ngành phù hợp với môn đã dự thi.
- Những thí sinh đạt giải Khuyến khích trong kỳ thi này được đăng kí xét tuyển thẳng vào trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp nào có khối ngành phù hợp với môn đã dự thi.
Những nội dung trên là do Bộ GD&ĐT quy định, các bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn tại các địa chỉ dưới đây:
II. Về môn thi Lịch sử trong kỳ thì chọn học sinh giỏi quốc gia
1. Thí sinh đạt giải môn Lịch sử trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia sẽ được các quyền lợi sau:
- Được cấp giấy chứng nhận học sinh giỏi quốc gia môn Lịch sử.
- Được tuyển đẳng đại học (đối với giải nhất, nhì, ba) và cao đẳng (đối với giải khuyến khích), về các ngành tuyển thẳng, các bạn xem tại đây: https://tuyensinh.uit.edu.vn/sites/default/files/201703/603_bgddt_gddh.pdf
- Được nhận giấy khen của Bộ GD&ĐT, Trung ương Đoàn TNCSHCM.
- Được dự lễ tuyên dương học sinh giỏi quốc gia tại Văn miếu Quốc tử giám do Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam tổ chức.
- Và các chính sách tuyên dương, khen thưởng khác của địa phương và trường đang theo học.
2. Cấu trúc đề thi:
- Trước năm 2006, đề thi được chia làm hai bảng A và B, mỗi bảng đều có hai phần Lịch sử Việt Nam và Lịch sử thế giới, số lượng câu hỏi của mỗi phần thay đổi theo từng năm. Riêng năm 2006, đề thi vẫn chia làm hai bảng nhưng không chia làm hai phần Lịch sử Việt Nam và Lịch sử thế giới, và cả đề có 5 câu hỏi.
- Từ năm 2007 đến nay, tất cả các thí sinh đều làm chung một đề thi gồm 7 câu hỏi, trong đó có 5 câu hỏi về lịch sử Việt nam và 2 câu hỏi về lịch sử thế giới.

3. Nội dung ôn thi
- Lịch sử thế giới từ nguồn gốc đến nay, trong đó tập trung vào lịch sử thế giới cận đại và hiện đại (từ thế kỷ XVI đến năm 2000)
- Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến nay, trong đó tập trung vào lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến năm 2000.
Những nội dung đã được ra trong đề thi học sinh giỏi quốc gia từ năm 1997 đến năm 2007, các bạn xem tại địa chỉ sau:
4. Mức độ câu hỏi trong đề thi
- Có 3 mức độ câu hỏi trong đề thi:
+ Biết: nêu, trình bày, liệt kê, tóm tắt
+ Hiểu: lý giải, phân tích, chứng minh, so sánh
+ Vận dụng: đánh giá, nhận xét, liên hệ, phát biểu ý kiến
- Các câu hỏi thường kết hợp nhiều mức độ với nhau, trong đó chủ yếu là câu hỏi về hiểu và vận dụng.
Vd:
Câu hỏi: Trình bày và phân tích nguyên nhân của sự phát triển kinh tế của Mỹ và Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Từ đấy anh (chị) hãy phát biểu nhận thức của mình về bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
(Đề thi HSGQG năm 1997, bảng A)
Phân tích câu hỏi:
Trong câu hỏi này, trình bày nguyên nhân phát triển của kinh tế Mỹ và Nhật Bản là ở mức độ biết, (các nguyên nhân đã được học), nhưng phân tích, làm rõ các nguyên nhân là ở mức độ hiểu (mỗi nguyên nhân cần phải được chứng minh bằng các ví dụ).
Phát biểu ý kiến về chủ nghĩa tư bản là mức độ vận dụng (vận dụng sự hiểu biết của mình về đặc điểm riêng của hai nước điển hình trong hệ thống TBCN để nói lên được đặc điểm chung của cả hệ thống).
5. Tài liệu ôn thi
- Tài liệu ôn thi chủ yếu là sách khoa khoa (SGK) môn Lịch sử từ lớp 10 đến lớp 12, cơ bản và nâng cao.
- Ngoài ra, các bạn tham khảo thêm SGK môn Lịch sử từ lớp 4 đến lớp 9, vì có những kiến thức trong những sách này mà sách giáo khoa THPT không có hoặc không đi sâu như:
+ Diễn biến các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm (SGK Lịch sử lớp 4, lớp 6 và lớp 7)
+ Khái quát về xã hội phong kiến trung đại (SGK Lịch sử lớp 7)
+ Khái quát về phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai (SGK Lịch sử lớp 9)
+ Các thuật ngữ lịch sử (SGK Lịch sử lớp 6, 7, 8, 9)
- Cuối cùng là các tài liệu học tốt, tài liệu tham khảo, tài liệu luyện thi tốt nghiệp THPT, đại học, học sinh các cấp mà các bạn có thể mua ở nhà sách hay tìm trên mạng.
- Ngoài các tài liệu trên, bạn phải thường xuyên theo dõi thời sự để nắm bắt tin tức, sự kiện, các vấn đề trong nước và quốc tế để vận dụng vào bài thi.

- Chú ý: đề thi không đưa ra những câu hỏi có nội dung kiến thức là những thông tin không chính thống, hoặc đang gây tranh cãi, những câu hỏi về đời tư của các nhân vật lịch sử.

CHÚC CÁC BẠN ÔN THI THẬT HIỆU QUẢ!

Nhận xét

Đăng nhận xét